Ăn ngon sống khỏe

Mướp - thuốc thanh nhiệt, giải độc


Mướp là thực phẩm rất quen thuộc trong những ngày hè nóng bức.

Tuy nhiên, ít ai biết được công dụng tuyệt vời của nó trong phòng trị bệnh. Bộ phận dùng làm thuốc là quả tươi (non hay bánh tẻ), thân rễ, hạt và xơ quả mướp.

Quả mướp chứa saponin, chất nhầy, chất béo, protein... Trong 100g quả có 95,1g nước; 0,9g protid; 0,1g lipid; 3g glucid; 0,5g xenluloza; 0,5g chất vô cơ (calci, phospho, sắt...); vitamin B1, B2, C, betacaroten; saponin và một số chất khác...

Theo Đông y, quả mướp vị ngọt, tính bình; vào kinh can và vị; tác dụng thanh nhiệt hóa đàm, lương huyết giải độc. Chữa sốt cao, phiền khát, ho suyễn nhiều đờm, khí hư huyết lâm, mụn nhọt ung thũng, táo bón... Lá mướp vị ngọt tính hơi hàn; thanh nhiệt giải độc chỉ khái, chỉ huyết. Xơ mướp (ty qua) vị ngọt tính bình; tác dụng thông kinh hoạt lạc, thanh nhiệt hóa đàm, lợi thủy tiêu thũng. Thân dây mướp vị ngọt tính bình; tác dụng thông kinh hoạt lạc, thanh nhiệt hóa đàm, chỉ khái. Rễ mướp vị ngọt tính bình; tác dụng hoạt huyết thông lạc, thanh nhiệt giải độc.

muop-thuoc-thanh-nhiet-giai-doc-1

Bài thuốc có mướp:

Chữa tức ngực khó thở (do khí trệ gây tắc kinh lạc): xơ mướp 20g, uất kim 20g, cát cánh 8g, chỉ xác 8g. Các vị thuốc sao vàng sắc đặc. Uống ngày 1 thang.

Phong thấp gây co rút: tần giao 20g, tang ký sinh 20g, xơ mướp sao giấm 20g. Sắc uống. Có thể dùng bài Độc hoạt tang ký sinh gia ty qua: đỗ trọng 12g, độc hoạt 8g, phòng phong 8g, bạch thược 12g, phục linh 12g, tang ký sinh 16g, tế tân 4g, xuyên khung 8g, ngưu tất 12g, chích thảo 4g, tần giao 8g, đương quy 12g, địa hoàng 16g, đẳng sâm 12g, quế tâm 4g, ty qua 16g. Sắc uống.

Tắc tia sữa: xơ mướp 20g, vương bất lưu hành 20g, lộ lộ thông 10g (thông thảo 10g), xuyên sơn giáp sao 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Viêm tuyến vú gây tắc tia sữa: xơ mướp 10g, đan bì 10g, kim ngân hoa 15g, bồ công anh 15g, chỉ xác sao 12g. Sắc uống trong ngày.

Trĩ chảy máu, lòi dom: xơ mướp sao tồn tính, cặn vôi lâu năm (rang khô) 20g, hùng hoàng 5g, lòng trắng trứng 1 cái, mật lợn vừa đủ. Nghiền thật mịn xơ mướp, cặn vôi, hùng hoàng; thêm lòng trắng trứng và mật lợn đến khi thành bột nhão. Đắp vùng hậu môn. Uống kèm với xơ mướp sao tồn tính 4-8g, chia làm 2 lần để chữa trĩ chảy máu, rong kinh, kiết lỵ, tiêu chảy ra máu.

Chữa ít sữa: xơ mướp 20g, quả sung xanh 60g, móng giò lợn 200g, gạo tẻ 200g. Ninh kỹ, ăn trong ngày.

5 món ăn thuốc có quả mướp giải khát, giải thử nhiệt, tiêu viêm, chỉ khái, kích thích tiêu hóa:

1. Nước ép mướp: mướp non 300-500g, đường trắng vừa đủ. Mướp rửa sạch, gọt vỏ, ép lấy nước; thêm đường đủ ngọt uống trong ngày. Tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, tiêu viêm, chỉ khát.

2. Nước ép mướp, khổ qua: mướp non 300g, khổ qua 200g, đường trắng vừa đủ. Mướp gọt vỏ, khổ qua bỏ ruột, rửa sạch; ép lấy nước; thêm đường đủ ngọt. Uống nhiều lần trong ngày. Tác dụng giải cảm nắng, làm sáng mắt, hóa đàm, tiêu viêm, chỉ khát.

3. Nước ép mướp, củ cải: mướp non 300g, củ cải 200g, đường vừa đủ. Mướp và củ cải gọt vỏ, thái nát, ép lấy nước; thêm đường đủ ngọt. Tác dụng hành khí lợi niệu, hóa đàm, tiêu viêm, chỉ khái.

4. Canh cua mướp: mướp 500g, cua đồng 300-500g, mồng tơi 300g, rau đay 300g, rau rút 1-2 mớ, cà muối chua 50-100g. Cơm trắng chan canh cua ăn với cà muối. Tác dụng giải thử nhiệt, tiêu viêm, khai vị, kích thích tiêu hóa.

5. Mướp non nấu gà đồng: mướp non 500-1.000g, ếch 300-500g, hành khô 4-5 củ. Tác dụng bồi bổ sức khỏe, giải thử nhiệt, tiêu viêm chỉ khái, kích thích tiêu hóa.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư yếu không dùng mướp.

BS. Phương Thảo

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC