Tin thời sự, kinh tế, văn hóa nổi bật sáng 27/2
*Những chính sách lao động, tiền lương sẽ có hiệu lực từ tháng 3/2022Điều
chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội; lấy tiền lương làm
căn cứ bồi thường tai nạn lao động… là những chính sách được áp dụng từ
tháng 3 tới.
Theo Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng sẽ có
hiệu lực từ ngày 15/3/2022 tới đây, điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội
Cụ thể, từ ngày 1/1/2022, mức lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng tăng 7,4% so với mức lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng của tháng 12/2021 với: Cán
bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công
an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng
tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng
tháng; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thông
tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế
độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu
lực từ ngày 1/3/2022 quy định, tiền lương sẽ làm căn cứ bồi thường tai
nạn lao động.
Theo
đó, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và tiền lương làm căn cứ trả cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều
trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn,
vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy
ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.
Nếu thời
gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì
tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được
tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao
động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
Mức tiền lương
tháng nêu trên được xác định theo đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân bao gồm, tiền
lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền
lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt
khung).
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động,
thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
Đối
với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có
mức lương học nghề, tập nghề, thì mức lương tháng là tiền lương học
nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận.
Trong trường hợp không có
mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa
điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
Với công chức, viên chức
trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với người lao động đang trong
thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên
thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.
Quy định
tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc có tại
Thông tư 2/2022/TT-BNV Thông tư 2/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày
15/3/2022 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ
ngày 1/1/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo
Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định
111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo đó, mức trợ
cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 1/1/2022 đối với cán bộ cấp xã già
yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau: Đối với cán bộ nguyên là Bí
thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã là 2.473.000 đồng/tháng. Trước đây, theo
khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV mức hưởng là 2.116.000
đồng/tháng.
Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch,
Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng,
Trưởng công an xã là 2.400.000 đồng/tháng. Trước đây, mức hưởng là
2.048.000 đồng/tháng; Đối với các chức danh còn lại là 2.237.000
đồng/tháng. Trước đây, mức hưởng là 1.896.000 đồng/tháng.
Theo VnMedia
Trung tâm Dịch vụ Số MobiFone - Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
Trụ sở: Tòa nhà MobiFone, Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Dịch vụ được hợp tác giữa Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Quốc tế ICOM và Tổng công ty Viễn Thông MobiFone
ĐKKD: 0100686209-087 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp thay đổi lần 05 ngày 13 tháng 07 năm 2021
Giấy phép số 1691/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 24/04/2017
Giấy phép số 203/GCN-DĐ do Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử cấp ngày 11/11/2016
ĐT: 024 3782 3138
© Copyright Mobifone 2009 - 2016